Nhận định

Cứ thất nghiệp là đi làm… thạc sĩ

字号+ 作者:NEWS 来源:Bóng đá 2025-03-05 17:29:02 我要评论(0)

Ngày càng nhiều tân cử nhân học lên thạc sĩ vì thất nghiệp khi mới ra trường,ứthấtnghiệplàđilàmthạcsúc vsúc vs、、

Ngày càng nhiều tân cử nhân học lên thạc sĩ vì thất nghiệp khi mới ra trường,ứthấtnghiệplàđilàmthạcsĩúc vs khiến vòng luẩn quẩn tốt nghiệp - thất nghiệp tái diễn. Theo các chuyên gia giáo dục, đặc thù đào tạo bậc cao cần có sự định hướng nghề nghiệp tốt trước khi đăng ký học.

{ keywords}

Xu hướng sinh viên tốt nghiệp, không việc làm ổn định học lên cao học ngày càng nhiều. ẢNH: Nguyễn Hưng.

“Phong trào” nâng bằng cấp

Tốt nghiệp ĐH Đông Á (Đà Nẵng) ngành Quản trị kinh doanh với tấm bằng giỏi, Nguyễn Thị Hoài B. (quê Quảng Bình) “rải” đơn xin việc đến hàng loạt cơ quan chức năng địa phương, miền Trung nhưng không có việc làm ổn định. Nghe lời khuyên bạn bè, B. ôn luyện và thi đỗ học viên cao học Quản trị kinh doanh ĐH Đà Nẵng. “Nhiều chỗ nói không nhận bằng dân lập nên mình muốn nâng bằng để hồ sơ xin việc sau này tốt hơn”, B. nói. Theo B., lớp hơn chục học viên, nhưng phần lớn là sinh viên mới tốt nghiệp ra trường đăng ký học lên thạc sĩ.

Hơn 3 tháng ra trường không xin được việc làm, Trần Minh N. (quê Thăng Bình, Quảng Nam) đăng ký dự thi cao học ngành Ngôn ngữ học (ĐH Đà Nẵng). N. bảo: khóa K29 mới thi ngày 21/9 vừa qua, chưa có kết quả. Tỉ lệ “chọi” khá cao, em đang mong mình đạt kết quả tốt. Đằng nào chưa có việc làm, học lên thạc sĩ để sau này có bằng cao, có thể dễ xin việc hơn.

Theo Ban Đào tạo sau đại học (ĐH Đà Nẵng), những năm gần đây xu hướng sinh viên mới tốt nghiệp ĐH đăng ký học luôn thạc sĩ rất nhiều. Phần vì muốn nâng cao bằng cấp, kiến thức, phần vì chưa có việc làm ổn định. Một cán bộ Ban này cho hay: Từ năm 2010 về trước, đơn vị có thống kê tuổi các học viên nhưng sau đó thì không duy trì. Lấy mốc năm 2010, tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp học luôn thạc sĩ chỉ chiếm 15-20%. Nhưng đến nay, con số này ước khoảng trên dưới 50%.

Chỉ tính riêng các lớp khóa K29 vừa thi mấy ngày trước, trong tổng số 1.800 thí sinh dự thi, có đến gần 200 thí sinh sinh năm 1990 (mới tốt nghiệp ra trường) và gần 1.000 thí sinh sinh năm 1988-1989. Trung bình mỗi năm, ĐH Đà Nẵng mở thêm 1-2 ngành đào tạo cao học bậc thạc sĩ mới. Thống kê hiện nay, ĐH này có 29 chuyên ngành thạc sĩ và 18 chuyên ngành tiến sĩ. Riêng số lượng học viên thạc sĩ mới mỗi năm trên dưới 1.000 người cho 2 đợt tuyển sinh. Nhiều trường ĐH dân lập đăng ký đào tạo sau đại học, mở thêm hàng loạt mã ngành theo nhu cầu đào tạo, sử dụng, khiến số lượng thạc sĩ tốt nghiệp mỗi năm là con số không hề nhỏ.

Định hướng tốt, dễ xin việc

PGS.TS Phan Cao Thọ, Phó trưởng ban Đào tạo sau đại học (ĐH Đà Nẵng), cho hay: Ngành đào tạo bậc cao, thạc sĩ, tiến sĩ là một nhu cầu thực tế cần thiết trong việc nghiên cứu, đào tạo và sử dụng lao động chuyên môn cao. Không riêng ĐH Đà Nẵng, xu hướng cả nước học viên cao học đang tăng. Với hình thức đào tạo chính quy không tập trung, nên nhiều học viên có việc làm đăng ký theo học để nâng cao trình độ chuyên môn.

Thời gian gần đây tỉ lệ sinh viên mới tốt nghiệp, chưa có việc làm đăng ký học cao học chiếm tỉ lệ khá cao. ĐH Đà Nẵng chú trọng, đảm bảo chất lượng đào tạo cao học. Tuy nhiên việc sử dụng thế nào lại phụ thuộc vào các nhà tuyển dụng. Có khi người ta không cần bằng cấp mà chỉ xét theo năng lực. Do đó, trước khi đăng ký cao học, học viên phải có sự định hướng tốt nhất cho quá trình ra trường, tốt nghiệp của mình, TS Thọ nói.

Theo các chuyên gia giáo dục, trong bối cảnh kinh tế khó khăn hiện nay, các nhà tuyển dụng ngần ngại sử dụng bằng cấp cao vì liên quan hệ số lương thưởng. Thực tế này khiến nhiều thạc sĩ ra trường gặp khó khi xin việc.

Luật sư Lê Cao, Cty Luật hợp danh FDVN (Đoàn luật sư TP Đà Nẵng) cho hay: Thạc sĩ thất nghiệp đang là một vấn đề đáng ngại, báo động cho công tác đào tạo hiện nay. Các nhà đào tạo, tuyển dụng cần nâng cao tính trách nhiệm xã hội. Thực tế, ngành giáo dục chưa kiểm soát hết được nhu cầu xã hội để đưa ra những chỉ tiêu tuyển sinh, đào tạo phù hợp. Trong khi đó, chất lượng đào tạo, đầu ra thạc sĩ như thế nào vẫn chưa có một khung chuẩn, thẩm định. Quyền học là của mọi người, và tuyển dụng như thế nào là quyền của các đơn vị tuyển dụng. Nếu không có tiếng nói chung thì tình trạng đào tạo tràn lan, thạc sĩ thất nghiệp ngày càng phổ biến- Luật sư Cao nói.

(Theo Tiền Phong)

1.本站遵循行业规范,任何转载的稿件都会明确标注作者和来源;2.本站的原创文章,请转载时务必注明文章作者和来源,不尊重原创的行为我们将追究责任;3.作者投稿可能会经我们编辑修改或补充。

相关文章
网友点评
精彩导读
Doanh số 10 mẫu xe ế ẩm nhất thị trường tháng 10 vừa qua. (Ảnh: Hoàng Hiệp)

Theo báo cáo mới nhất của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), doanh số bán hàng toàn thị trường của các thành viên VAMA trong tháng 10 tăng 9,3% so với tháng 9 trước đó và tăng tới 22,7% so với cùng kỳ năm 2021. Tuy vậy, ở chiều ngược lại, nhiều mẫu xe vẫn chưa thoát khỏi cảnh ế ẩm, thậm chí có những mẫu không bán nổi chiếc nào trong cả tháng.

Dưới đây là danh sách 10 mẫu xe bán chậm nhất trong tháng 10 vừa qua. 

1. Honda Brio: 0 chiếc

Honda Brio ​​bán tại Việt Nam từ năm 2019, được phân phối theo dạng nhập khẩu nguyên chiếc từ Indonesia với 2 phiên bản G và RS, giá bán lần lượt là 418 và 454 triệu đồng. Các đối thủ của Honda Brio gồm các xe cỡ A Kia Morning, Toyota Wigo, Hyundai Grand i10,...

2. Toyota Alphard: 0 chiếc

Alphard là dòng sản phẩm có giá cao nhất của Toyota tại thị trường Việt Nam nên doanh số thường chỉ đếm trên đầu ngón tay cũng là điều dễ hiểu bởi xe khá kén khách. Toyota Việt Nam hiện bán Alphard vẫn là bản 2021 với 2 lựa chọn: màu trắng giá 4,227 tỷ đồng và các màu còn lại giá 4,219 tỷ đồng.

3. Toyota Land Cruiser Prado: 2 chiếc

Toyota Land Cruiser Prado là mẫu SUV 7 chỗ cỡ lớn được nhập khẩu trực tiếp từ Nhật Bản, sử dụng động cơ xăng 4 xi lanh dung tích 2,7 lít. Hiện, mẫu xe này được Toyota Việt Nam phân phối một phiên bản duy nhất là 2,548 tỷ đồng.

4. Toyota Land Cruiser 200 GX 470: 7 chiếc

Toyota Land Cruiser thế hệ mới được ra mắt thị trường Việt Nam vào giữa năm 2021. Xe bán ở Việt Nam chỉ có một phiên bản duy nhất trang bị động cơ xăng V6 dung tích 3,5 lít tăng áp kép, giá từ 4,06 tỷ đồng và tăng thêm 10 triệu đồng nếu là màu trắng. 

5. Suzuki Ciaz: 8 chiếc

Suzuki Ciaz thế hệ mới bán tại thị trường Việt Nam vào cuối tháng 09/2020, nhưng doanh số không cao. Xe chỉ có 1 phiên bản duy nhất, với giá niêm yết 534,9 triệu đồng. 

6. Honda Accord: 14 chiếc

Chiếc sedan cỡ D của Honda thường xuyên trong tình trạng ế ẩm. Accord đang được bán ra với 2 phiên bản, đều sử dụng động cơ 1.5L tăng áp. Giá bán của Honda Accord niêm yết từ 1,319- 1,329 tỷ đồng.

7. Suzuki Swift: 20 chiếc

Mẫu hatchback cỡ B Suzuki Swift hiện được nhập khẩu nguyên chiếc từ Thái Lan và phân phối tại Việt Nam với duy nhất một phiên bản GLX với mức giá 549,9 triệu đồng.

8. Ford Explorer: 46 chiếc

Ford Explorer là mẫu xe không phải của Nhật Bản duy nhất trong sanh sách này. Explorer thế hệ mới đã ra mắt thị trường Việt Nam vào đầu năm 2022. Hãng xe Mỹ chỉ bán 1 phiên bản duy nhất với giá niêm yết là 2,366 tỷ đồng. 

9. Toyota Yaris: 49 chiếc

Toyota Yaris cũng là cái tên gây thất vọng khi có doanh số khá lẹt đẹt. Mẫu hatchback cỡ B này hiện chỉ được Toyota bán một phiên bản duy nhất tại Việt Nam với giá 668 triệu đồng.

10. Isuzu Mu-X: 50 chiếc

Isuzu mu-X ra mắt Việt Nam lần đầu vào tháng 08/2016, nhưng doanh số tậm tịt không đều. Phải đến giữa tháng 7/2022, thế hệ mới của mu-X mới chính thức được giới thiệu đến khách Việt với 3 phiên bản, giá bán giao động từ 880 triệu đến 1,12 tỷ đồng.

Hoàng Hiệp

Bạn có nhận xét hoặc đánh giá thế nào về các mẫu xe có tên trong bảng xếp hạng trên?  Hãy chia sẻ bình luận ở dưới hoặc gửi bài viết về Ban Ô tô xe máy theo email: otoxemay@vietnamnet.vn. Các nội dung phù hợp sẽ được đăng tải. Xin cảm ơn!

Top 10 xe bán chạy tháng 10: Ford Ranger lên đỉnh, Hyundai Accent tụt sâuDanh sách 10 xe bán chạy nhất thị trường tháng 10/2022 đã có sự xáo trộn đáng kể về thứ tự, đồng thời chứng kiến sự góp mặt của nhiều cái tên trở lại sau một thời gian vắng bóng." alt="Top 10 xe 'ế' nhất tháng 10: Xe Nhật chiếm đa số, có mẫu không bán nổi chiếc nào" width="90" height="59"/>

Top 10 xe 'ế' nhất tháng 10: Xe Nhật chiếm đa số, có mẫu không bán nổi chiếc nào

Khoảng 80% người mắc Covid-19 không có triệu chứng, 20% còn lại có triệu chứng từ nhẹ đến nặng. Các bệnh nhân đều cần thực hiện một chế độ dinh dưỡng chuyên biệt theo từng đối tượng giúp tăng cường sức đề kháng, đề phòng cơ thể suy kiệt dẫn tới suy dinh dưỡng, thậm chí có thể tử vong.

Chế độ ăn cho F0 có bệnh lý nền

F0 kèm theo bệnh lý nền như đái tháo đường, tăng huyết áp, thừa cân béo phì… Ngoài việc tuân thủ phác đồ điều trị bệnh của bác sĩ, chế độ ăn bệnh lý giúp hạn chế và đẩy lùi tình trạng diễn biến của bệnh. Nếu không thực hiện đúng và nghiêm ngặt chế độ ăn bệnh lý, việc sử dụng thuốc điều trị bệnh sẽ kém hiệu quả.

Mỗi một bệnh nền sẽ có chế độ dinh dưỡng khác nhau, vì vậy người bệnh cần thực hiện theo tư vấn của bác sĩ dinh dưỡng. Ví dụ người bệnh đái tháo đường thì lựa chọn và sử dụng theo chỉ số đường huyết của thực phẩm.

{keywords}
F0 có bệnh lý tăng huyết áp cần hạn chế sử dụng muối theo các mức độ khác nhau.

F0 có bệnh lý tăng huyết áp cần hạn chế sử dụng muối theo các mức độ khác nhau như chế độ ăn nhạt 400-700mg natri/ngày/người (khoảng từ 1-2g muối)

Chế độ ăn nhạt vừa 800-1.200mg natri/ngày/người tương đương (khoảng 2-3g muối ăn/ngày).

Chế độ ăn nhạt hoàn toàn 200-300mg natri/ngày/người và lượng natri này đã có đủ trong thực phẩm bữa ăn.

F0 có bệnh lý tăng huyết áp cần hạn chế sử dụng muối theo các mức độ khác nhau như chế độ ăn nhạt 400-700mg natri/ngày/người (khoảng từ 1-2g muối)

Chế độ ăn cho F0 có triệu chứng nặng

Người bệnh Covid-19 điều trị tại bệnh viện, chế độ dinh dưỡng phụ thuộc mức độ của triệu chứng và theo chế độ ăn điều trị của bệnh viện.

Nếu người F0 tỉnh táo thì có thể chủ động ăn uống. F0 có rối loạn ý thức và không tự ăn thì chế độ ăn uống thì việc cho ăn qua ống sonde dạ dày, hoặc dinh dưỡng bằng đường truyền tĩnh mạch.

F0 có rối loạn ý thức và không tự ăn thì cho ăn qua ống sonde dạ dày, hoặc dinh dưỡng bằng đường truyền tĩnh mạch.

Chế độ ăn cho F0 không có triệu chứng

{keywords}
 

Với F0 không có triệu chứng, chế độ ăn như người khỏe mạnh bình thường như sau:

Ăn đủ nhu cầu, ăn đa dạng và phối hợp từ 15-20 loại thực phẩm, thay đổi thường xuyên các loại thực phẩm trong ngày. Khẩu phần ăn hàng ngày cần có sự phối hợp ở tỷ lệ cân đối giữa nguồn chất đạm động vật và thực vật (thịt, cá, trứng, sữa, tôm, cua, hải sản... đậu, đỗ...) cũng như chất béo động vật và thực vật.

Nên sử dụng các loại chất béo có nguồn gốc từ cá, các loại đậu đỗ, dầu thực vật, hạn chế các chất béo từ các thịt gia cầm như gà, vịt... thịt động vật như lợn, bò... Nên sử dụng chất đạm đa dạng từ nhiều nguồn thực phẩm khác nhau và ngay cả trong một nguồn thực phẩm động vật hoặc thực vật.

Hạn chế các loại thịt đỏ 70-80g/ngày/người như bò, heo, cừu... tăng cường ăn thực phẩm lành mạnh như cá, hải sản, trứng, sữa và các chế phẩm của sữa, thịt gia cầm, các loại đậu đỗ, đậu tương và sản phẩm từ đậu tương...

Khẩu phần ăn hàng ngày cho F0 cần có sự phối hợp với tỷ lệ cân đối giữa nguồn chất đạm động vật và thực vật cũng như chất béo động vật và thực vật.

Với người trưởng thành, nên ăn chất đạm động vật theo tỉ lệ khoảng 30%-50% tổng số chất đạm, tỷ lệ lipid động vật/lipid tổng số là dưới 60%. Tuổi càng cao thì nên ăn lượng protein từ động vật vừa phải, cần bổ sung lượng protein hợp lý theo tỷ lệ là 1/3 đạm động vật và 2/3 đạm thực vật.

Với trẻ nhỏ, nguồn đạm động vật cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển, vì vậy lượng protein nên theo tỷ lệ là 2/3 đạm động vật và 1/3 đạm thực vật trong mỗi bữa ăn hàng ngày.

Tăng cường sử dụng rau xanh và hoa quả trong bữa ăn hàng ngày, vì rau quả cung cấp các vitamin và khoáng chất chống oxy hóa. Các vitamin A, C, D, E và chất khoáng như sắt, kẽm…có vai trò trong chống viêm, chống nhiễm trùng, nâng cao sức đề kháng và miễn dịch. Nhu cầu rau xanh 300-400 g/người/ngày và quả chín 200-300g.

F0 cần bổ sung nước thường xuyên. Với người trưởng thành, cần bổ sung từ 1,6 - 2,4 lít nước/người/ngày (tương đương 8 – 12 ly thủy tinh).

Khi chế biến bữa ăn nên dùng thêm các loại gia vị như hành, tỏi, sả, gừng…vì ngoài vitamin và khoáng chất, chúng còn có chất kháng sinh thực vật. Đồng thời đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, thực hiện ăn chín, uống sôi, ăn ngay sau khi thức ăn vừa nấu.

Ngoài việc đảm bảo nhu cầu nước hàng ngày, một số ít người F0 có thể diễn biến ho, sốt, viêm phổi… dẫn đến bị mất nước và một số chất điện giải như natri, kali…vì thế tăng cường bổ sung nước để bù lại lượng nước đã mất giúp cho cơ thể mau phục hồi là rất cần thiết.

Việc lựa chọn nước uống để bổ sung thêm là các loại nước như oresol, nước dừa, sinh tố hoa quả chanh, nước cam, nước bưởi ép, nước xoài, rau má… Ngoài cung cấp nước, chúng còn cung cấp các vitamin và khoáng chất cần thiết cho cơ thể.

F0 không nên sử dụng rượu, bia vì khó cho việc theo dõi diễn biến của bệnh và hạn chế sử dụng các loại nước ngọt, nước có gas.

ThS. BS Nguyễn Văn Tiến(Trung tâm Giáo dục Truyền thông, Viện Dinh dưỡng Quốc gia)

Khuyến cáo mới nhất về dinh dưỡng cho F0, F1 cách ly tại nhà

Khuyến cáo mới nhất về dinh dưỡng cho F0, F1 cách ly tại nhà

Khi thực hiện cách ly và điều trị tại nhà, F0 và F1 nguy cơ cao cần có một chế độ dinh dưỡng phù hợp, khoa học để tăng sức đề kháng, nhanh chóng hồi phục sức khỏe.

" alt="Chế độ dinh dưỡng cho người bệnh Covid" width="90" height="59"/>

Chế độ dinh dưỡng cho người bệnh Covid